Phân phối Bernoulli mô tả một thử nghiệm với hai kết quả: “thành công” (1) hoặc “thất bại” (0), với xác suất thành công là . Ví dụ, bạn ném một đồng xu và muốn biết xác suất
để đồng xu ra mặt ngửa (1). Dữ liệu là các lần ném:
, trong đó
(ngửa) hoặc
(sấp).











Giả sử bạn là một nhà ảo thuật, muốn đoán xác suất một khán giả chọn lá bài “Át Bích” (thành công) khi rút ngẫu nhiên từ bộ bài. Bạn quan sát 100 lần rút bài và ghi lại kết quả.
Bước 1: Hàm hợp lý (Likelihood Function)
Phân phối Bernoulli có hàm khối xác suất:
Giả sử các quan sát độc lập và cùng phân phối (i.i.d.), hàm hợp lý cho dữ liệu
là:
Trong đó, là số lần “thành công” (ví dụ: số lần rút được Át Bích).
Log-hàm hợp lý:
Bước 2: Tìm ước lượng MLE
Để tìm , ta tối ưu hóa
bằng cách lấy đạo hàm và đặt bằng 0:
Giải phương trình:
Nhân chéo:
Kết quả: là tỷ lệ thành công trong mẫu, tức là trung bình của các
. Ví dụ, nếu bạn rút được Át Bích 25 lần trong 100 lần, thì
.
Bước 3: Kiểm tra cực trị bằng đạo hàm bậc hai
Để xác nhận là cực đại, ta tính đạo hàm bậc hai của
và kiểm tra tại
.
Đạo hàm bậc nhất (tính lại cho rõ):
Đạo hàm bậc hai:
- Phần thứ nhất:
- Phần thứ hai:
Kết hợp:
Thay , và đặt
, ta có:
Thay vào đạo hàm bậc hai:
Vì
,
, và
, nên
. Do đó:
Kết luận
MLE cho phân phối Bernoulli cho ra , là tỷ lệ thành công trong mẫu.
Ví dụ minh họa
Giả sử bạn quan sát 10 lần rút bài, với kết quả: (1 là rút được Át Bích, 0 là không).
- Số lần thành công:
.
- Số lần thử:
.
- Ước lượng MLE:
.
Đạo hàm bậc hai tại :
Xác nhận là cực đại.